Những câu văn đúng ngữ pháp một cách khó tin
Bạn có thể học tiếng Anh bằng việc thử phân tích ngữ pháp của những câu văn tưởng chừng sai ngữ pháp nhưng lại chính xác hoàn toàn.
The horse raced past the barn fell.
Câu văn gây bối rối cho người đọc bởi sự xuất hiện của các động từ “race”, “past” và “fell”. Điều quan trọng là bạn xác định được động từ chính và giải thích về sự xuất hiện của những từ còn lại.
Giải thích:
Nhiều người phân tích thành phần của câu văn này là: “the horse raced” là một cụm động từ có nghĩa “con ngựa được phi tới” “past” là động từ chính và không hiểu vì sao từ “fell” lại xuất hiện cuối câu
Thực ra, “fell” là động từ bổ trợ cho từ “barn” (nhà kho). Cách đọc đúng của câu trên nên là “The horse raced/ past/ the barn fell” (Con ngựa được phi tới, vượt qua cái nhà kho bị đổ).
– Will Will Smith smith?
– Will Smith will smith.
Đây không phải là hai câu nói lắp mà là một câu hỏi và câu trả lời hoàn toàn đúng ngữ pháp và có nghĩa.
Giải thích:
“Will Smith” là họ tên một người, “smith” còn là một động từ có nghĩa “rèn”. Vì vậy, câu hỏi có nghĩa là “Anh Will Smith sẽ rèn chứ?” và câu trả lời là một sự xác nhận “Anh Will Smith sẽ rèn”.
The car driven past the barn crashed.
Nếu đã hiểu được cấu trúc của câu văn “The horse raced past the barn fell”, bạn sẽ hiểu được vì sao câu “The car driven past the barn crashed” lại đúng ngữ pháp.
Giải thích:
Câu văn này có thể phân tích thành “The car driven/ past/ the barn crashed”, có nghĩa “Chiếc ô tô được lái tới, đi qua cái nhà kho đổ nát”
“I see”, said the blind man, as he picked up his hammer and saw.
Vì sao người đàn ông bị mù “the blind man” lại nói “I see” (Tôi thấy rồi). Từ “saw” – quá khứ đơn của động từ “see” (nhìn thấy) xuất hiện cuối câu cũng khiến nhiều người nghi ngờ sự chính xác về mặt ngữ pháp của câu này.
Giải thích:
Từ “see” trong tiếng Anh không chỉ có nghĩa “nhìn thấy” về thị lực mà còn có nghĩa bóng “understand, know, realize”, có nghĩa “hiểu rồi, biết rồi”. Vì vậy, việc người đàn ông bị mù nói “I see” là bình thường.
Từ “saw” xuất hiện khiến nhiều người bối rối thực ra là một danh từ có nghĩa “cái cưa”. Câu trên có nghĩa “Người đàn ông mù nói ‘Tôi hiểu rồi’ khi nhặt chiếc búa và cưa của mình lên”.
One morning I shot an elephant in my pajamas. How he got into my pajamas I’ll never know.
Câu văn đầu tiên có vẻ vô lý khi có nghĩa “Vào một buổi sáng, tôi bắn một con voi xuất hiện trong bộ đồ ngủ của tôi”. Tuy nhiên, bạn sẽ hiểu chính xác nghĩa của câu này khi đọc đến câu thứ hai.
Giải thích:
Câu văn trên có nghĩa là “Vào một buổi sáng, tôi bắn con voi đang mặc bộ đồ ngủ của tôi. Làm cách nào để nó chui được vào bộ đồ ấy, tôi cũng không biết”. Cụm “an elephant in my pajamas” không phải là “con voi ở trong bộ quần áo ngủ” mà là “con voi mặc bộ quần áo ngủ”. Câu thứ hai “Làm cách nào để nó chui được vào bộ đồ ấy, tôi cũng không biết” giúp bạn hiểu đúng được câu văn thứ nhất.
Have you ever noticed that read rhymes with lead, and read rhymes with lead? Also read and lead don’t rhyme. Neither do read and lead.
Ba câu này xoay quanh việc “read” và “lead” có hiệp vần (rhyme) với nhau hay không. Vì vậy, bạn nên đọc to lên, tổng hợp xem “read” và “lead” có cách đọc như thế nào để hiểu được ý nghĩa của câu văn.
Giải thích:
“Read” có thể được đọc là /riːd/ hoặc /red/, “lead” cũng có thể được đọc là /liːd/ hoặc /led/ tùy trường hợp. Vì vậy, câu văn trên chủ yếu xoay quanh việc các cách đọc của hai từ này. Một trong những cách dịch của câu trên là “Bạn có để ý rằng /riːd/ hiệp vần với /liːd/, /red/ hiệp vần với /led/. Tuy nhiên, /riːd/ và /led/ lại không hiệp vần với nhau. /red/ và /liːd/ cũng vậy”.
(Sưu tầm)